I. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀTÀI
1. So
sánh là một thao tác tư duy rất cơbản. Trong cuộc sống, khi ta tư duy, ta đã
dùng đến thao tác này rất thườngxuyên như một phần tất yếu. Văn học cũng là một
lĩnh vực của tư duy, của nhậnthức, mang tính đặc thù, cho nên việc sử dụng thao
tác so sánh trong sáng tácvà nghiên cứu văn học là một điều hết sức tự nhiên.
Từ khi có văn học, nhất làvăn học viết đến nay, các nhà nghiên cứu đã có ý thức
so sánh khi tìm hiểu vănchương, đặc biệt là khi có những hiện tượng song hành
trong văn học. Có thểnhắc đến những hiện tượng song hành tiêu biểu trong văn
học Việt Nam: NguyễnTrãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu, Cung Oán Ngâmvà Chinh Phụ Ngâm,… So sánh các hiện tượng văn chương trở thành mộtphương pháp
nghiên cứu văn chương. Ở đâytôi không nhắc
tới so sánh văn học như một bộ môn khoa học mà được hiểu như mộtkiểu bài nghị
luận văn học, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận.
2.Khái niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo ba lớp
nghĩa khác nhau. Thứnhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình
ảnh cho câu văn” .Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận cạnh các thao
tác lập luận như:phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa
Ngữ văn 11. Thứ ba,nó được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày
khi viết bài nghịluận”, tức là như một kiểu bài nghị luận bên cạnh các kiểu bài
nghị luận về mộtđoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm
văn xuôi… ởsách giáo khoa Ngữ văn 12. Ở đề tài này chúng ta nghiên cứu vấn đề ở
góc nhìnthứ ba.
3. So sánh là phương pháp nhận thức trong đó
đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vậtkhác để đối chiếu, xem
xét nhằm hiểu sự vật một cách toàn diện,kỹ lưỡng, rõ nét và sâu
sắc hơn. Tuy nhiên, so sánh văn học như một kiểubài nghị luận văn học lại chưa
được cụ thể bằng một bài học độc lập, chưa xuấthiện trong chương trình sách
giáo khoa. Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm kháiniệm kiểu bài, mục đích, yêu cầu,
đến cách thức làm bài cho kiểu bài này thựcsự rất cần thiết song lại gặp không
ít khó khăn.
4.Kiểu bài viết so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách
thức so sánh trên nhiềubình diện: đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái
tôi trữ tình, chi tiếtnghệ thuật, nghệ thuật trần thuật… Quá trình so sánh có
thể chỉ diễn ra ở cáctác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở
những tác phẩm củacác tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác
phẩm của những tràolưu, trường phái khác nhau của một nền văn học.
5. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh
chỉ ra đượcchỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy
được nhữngmặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm;
thấy được vẻđẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà
văn. Khôngdừng lại ở đó, kiểu bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải
nguyên nhâncủa sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần
thiết gópphần tránh đi khuynh hướng “bình tán” khuôn sáo trong các bài văn của
học sinhhiện nay. Lẽ hiển nhiên, đối với đối tượng học sinh trung học phổ
thông, cácyêu cầu về năng lực lí giải cần phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các
tiêu chí sosánh cần có mức độ khó vừa phải, khả năng lí giải sự giống và khác
nhau cũngcần phải hợp lí với năng lực của các em.
II. THỰC TRẠNG CỦA
DẠNG ĐỀ SO SÁNH VĂN HỌC HIỆN NAY
1. Như phần đặt
vấn đề chúng tôi cógiới thiệu, dạng đề so sánh văn học đã xuất hiện thường niên
trong các kì thi đạihọc, cao đẳng, các kì thi học sinh giỏi. Thậm trí trong các
nhà trường phổthông trung học dạng đề này cũng thường xuyên được các thầy cô sử
dụng cho cácbài kiểm tra định kì của các trường THPT. Minh chứng cho điều này
tôi giớithiệu vắn tắt một số câu hỏi thuộc phần 5 điểm trong SGK Ngữ văn 11,
12, trong cácđề thi học sinh giỏi tỉnh Hưng Yên và một số câu hỏi trong đề thi
đại học, caođẳng từ năm 2009 đến nay của Bộ giáo dục đào tạo:
- Đề thi học sinh giỏi
môn Văn tỉnh Hưng Yên:
(Câu 2- 6 điểm)
+ Nămhọc
2009-2010: Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn văn sau:
“Còn xa lắm mới đến
cái thác dưới ........ nónằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé...”(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân)
“Rời khỏikinh thành,.....ấy là tấm lòng người dân
Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình vớiquê hương xứ sở....” (Trích Ai đã đặttên cho dòng sông ?– Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+ Nămhọc 2010-2011:
Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn thơ:
“ Con gặp lại nhân dân
như nai về suối cũ
....Nhưng trọn đời con
nhớ mãi ơn nuôi”
(TríchTiếng
hát con tàu- Chế Lan Viên)
“Có biết bao người
con gái, con trai
...Để đất nước này là
Đất Nước nhân dân”
(tríchĐất Nước của Nguyễn Khoa Điềm)
+ Nămhọc 2011-2012: Đề
ra cảm nhận về hai đoạn văn trong bài Vợ nhặt của Kim Lân vàVợchồng
APhủ của Tô Hoài
+ Năm học
2012-2013: Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn thơ sau:
“Những đường Việt Bắc
của ta
.....Vui lên Việt Bắc,
đèo De, núi Hồng”(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
“Ngày nắng đốt theo
đêm mưa dội
.....Rũ bùn đứng dậy
sáng lòa”
+ Nămhọc 2013-2014:
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trong bài Tràng giang (Huy Cận) và bài Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử)
- Đề thi đại học, cao
đẳng của Bộ giáo dục:
+Đề thi tuyển sinh đại
học năm 2009, khối D (câu 3a) như sau:
Cảmnhận của anh/chị về
vẻ đẹp khuất lấp củanhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt - KimLân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếcthuyền
ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
+ Đề thi tuyển
sinh đại học khối C năm 2009: Cảmnhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:
“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,.....
lừ lừ cái màuđỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”
(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao)
“Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đitrong dư vang của Trường Sơn,
..... .....“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” nhưngười Huế thường miêu tả”
(Ai đã đặt tên cho
dòng sông –Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Nâng cao)
+ Đề thi Tuyển sinh
đại học khối D(câu 3b) năm 2010: Cảm nhận của anh/chịvề chi tiết “bát cháo
hành” mà nhânvật thị Nở mang cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “ấm nước đầy và nước
hãy còn ấm” mà nhânvật Từ dành sẵn cho Hộ (Đời Thừa – Nam Cao).
+ Đề thi Tuyển
sinh đại học khối D năm 2012: Truyệnngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không,
xa nhà cửa,và vắng người lại qua…
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2011, tr.155) Truyệnngắn Vợ nhặtcủa Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp
phới…
(Ngữ
văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
Cảmnhận của anh/chị về
ý nghĩa của những kết thúc trên.
2. Các đề thi trong khoảng 5 nămtrở lại đây xuất hiện với
mật độ dày như vậy, chúng tôi chưa tính đến thực tếtrong các trường phổ thông
nhiều bài viết thường xuyên và định kì giáo viêncũng ra dạng đề này. Đặc biệt
trong sách giáo khoa của lớp 11 và lớp 12 cũngxuất hiện các đề so sánh yêu cầu
giáo viên và học sinh tìm hiểu, điển hình như:
Bài viếtsố 2 Nghị luận
văn học lớp 11, SGK giới thiệu đề thuộc so sánh văn học Hình ảnh người
phụ nữ Việt nam thời xưa quacác bài Bánh trôi nước, Tự tình(II) của Hồ Xuân Hương và Thương Vợ của Trần Tế Xương.
Bài Ôn tập phần văn
học lớp 12 học kì Iđưa ra
hệ thống câu hỏi trong đó có 3câu hỏi với kiểu đề so sánh để thầy cô và
các em tìm hướng giải quyết.
Câu 8:Phân tích vẻ đẹp
của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, so
sánh với hình tượng người lính trongbài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Câu 9:Những khám phá
riêng của mỗi nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) và đoạn tríchĐất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu12: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn11, tập một) với Người lái đò Sông Đà,nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt
của phong cách nghệ thuật NguyễnTuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm
1945).
Bàiviết số 6 trong SGK
Ngữ văn 12 cũng có đề so sánh về hai bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa
Điềm
3. Thực trạng đề thi có dạng so sánh xuất
hiện phong phú như vậy nhưng trong chương trình sách giáo khoa mônNgữ văn của
trung học phổ thông lại không có một kiểu bài dạy riêng để hướngdẫn cho thầy cô
giáo cũng như các em học sinh nắm được phương pháp làm dạng đềnay một cách hiệu
quả nhất. Chính vì vậy mà như đã trình bày ở phần lí do chọnđề tài nhiều em học
sinh tỏ ra rất lúng túng khi đứng trước đề bài so sánh vănhọc, còn không ít
thầy cô thì băn khoăn về phương pháp làm bài. Đứng trước thựctrạng đó, bằng
kinh nghiệm của bản thân qua những năm dạy đội tuyển học sinhgiỏi, dạy chuyên
đề đại học cũng như trao đổi với đồng nghiệp, tôi đề xuất cáchlàm dạng đề so sánh
này.
III. ĐỀ XUẤT CÁCH LÀM
DẠNG ĐỀ SOSÁNH VĂN HỌC
1.Xác định các loại đề
so sánh văn học thường gặp
Thực tế cho thấy dạng bài so sánhvăn học có rất nhiều
loại nhỏ. Bằng sựtrải nghiệm của bản thân và dựa vào tổng kết các đề thi của
những năm gầnđây, tôi thống kê và khái quát lại thànhnhững cấp bậc đề
so sánh văn học cơ bản và đưa ra một vài ví dụ mang tínhchất minh họa cho mỗi
loại nhỏ:
-So sánh hai chi
tiết trong hai tác phẩm văn học:
Ví dụ 1: Đề khối D
2010: So sánh chitiết ấm nước đầy và còn ấm mà Từ dành chăm sóc Hộ
và chi tiếtbát cháo hành của Thị Nở dành cho Chí Phèo
Ví dụ2: Cảm nhận của
anh/chị về chi tiết “tiếngchim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật
Chí Phèo cảm nhận được sau đêmgặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữvăn 11) và chi tiết “Mị nghe
tiếng sáovọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm
tình mùaxuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữvăn 12)
-So sánh hai đoạn
thơ
Ví dụ1: Đề khối C
2008 (diễn tả nỗi nhớ) trong hai bài: Tây Tiến của Quang Dũng vàTiếnghát
con tàu của Chế Lan Viên
Ví dụ2: Cảm nhận của
anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu
đừng nhạt mất;
Tôi muốn
buộc gió lại
Cho hương
đừng bayđi.
(Vội vàng– Xuân Diệu, Ngữ văn 11,
Tập 2, NXB Giáo dục 2011)
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình
trang trảivới trăm nơi
Để hồn
tôi với baohồn khổ
Gần gũi
nhau thêmmạnh khối đời.
(Từ ấy– Tố Hữu, Ngữ văn 11,
Tập2, NXB Giáo dục 2011)
- Sosánh hai đoạn văn
Ví dụ 1: Đề
khối C 2010 (khắc họa vẻ đẹphai dòng sông) trong hai bài kí: Ngườilái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Aiđã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ví dụ2: Cảm nhận về
hai đoạn văn sau: “Ngàytết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ rượu cứ uống
ừng ựng từng bát. Rồi say,Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người
hát, nhưng lòng Mị thì đangsống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi
bạn đầu làng...” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài)
“ Phảiuống
thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra.Tỉnh ra
chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơicháo hành.
Hắn ôm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam Cao)
- So sánh hai nhân
vật
Ví dụ1: Đề thi đại hoc
–khối C 2009 Vẻ đẹp khuất lấp của: người vợ nhặttrong Vợ nhặt của Kim Lân vàngười đàn bà hàng chài
trong Chiếcthuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Ví dụ2: So sánh nhân
vật Đan Thiềm trong trích đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng
Đài của Nguyễn Huy Tưởng
và viên quản ngụctrong Chữ Người tử tù của NguyễnTuân.
Ví dụ3: Bi kịch của Vũ
Như Tô (Vũ Như Tô –Nguyễn Huy Tưởng) và Hộ (Đời thừa –Nam Cao)
- So sánh cách kết thúc hai tác phẩm:
Ví dụ1: Đề thi
đại học 2012: So sánh kết thúctác phẩm truyện ngắn Chí Phèo của NamCao và kết thúc tác phẩm Vợ nhặt củaKim Lân
Ví dụ2: So sánh cách
kết thúc hai tác phẩm Haiđứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèocủa Nam Cao
-So sánh phong cách
tác giả:
Ví dụ: So sánh Chữngười tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Ngườilái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt
của phong cáchnghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-So sánh, đánh giá
hai lời nhận định về một tác phẩm
Đề thi đại học khối C
năm 2013 cũngcó thể xem là một dạng của so sánh: Vềhình tượng người lính
trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý kiến cho rằng:người lính ở đây có
dáng dấp của tráng sĩthuở trước; ý kiến khác thì nhấn mạnh: hìnhtượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người
lính thời kì kháng chiến chống Pháp.Từcảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận
những ý kiến trên.
Đề thi đại học
2013 yêu cầu người viết hiểuđúng, hiểu sâu nhưng quan trọng là tự bày tỏ hiểu
biết tùy theo năng lực nhậnthức, không lệ thuộc tài liệu hay bài giảng của thầy
cô. Đáp án chấp nhận cảquan điểm khác hướng dẫn chấm nhằm khuyến khích thí sinh
mạnh dạn viết về vấnđề với cảm nhận từ nhiều điểm nhìn khác nhau, trình độ khác
nhau. Vấn đề quantrọng quyết định đánh giá chất lượng bài thi văn lại chính là
kỹ năng phântích, so sánh, bình luận làm rõ vấn đề của học sinh.
2. Các cách làm
bài dạng đề so sánh văn học
- Đứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải
quyếtvấn đề, song đối với kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi
tiết, hai đoạn thơ, hai đoạnh văn, hay hai nhân vật .... phương pháp làm
bài văn dạng này thông thường có hai cách:
Nối tiếp : Lần lượt phân tích
hai vănbản rồi chỉ ra điểm giống và khác nhau
Songsong : Tìm ra các luận điểm giống và khác nhau
rồi lầnlượt phân tích từng luận điểm kết hợpvới việc lấy song song
dẫn chứng của cả hai văn bản minh họa.
* Cách 1:
Phân tích theo kiểu nối tiếp. Đây là cách làm bàiphổ biến của học sinh khi tiếp
cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dụcvà đào tạo định hướng
trong đáp án đềthi đại học - cao đẳng. Bước một lần lượt phân tích từng
đối tượng sosánh cả về phương diện nội dung và nghệ thuật, sau đó chỉ ra
điểm giống vàkhác nhau. Cách này học sinh dễ dàng triển khai các luận điểm
trong bàiviết. Bài viết rõ ràng, không rối kiến thức nhưng cũng có cái khó là
đến phầnnhận xét điểm giống và khác nhau học sinh không thành thạo kĩ năng, nắm
chắckiến thức sẽ viết lặp lại những gì đã phân tích ở trên hoặc suy diễn một
cáchtùy tiện. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:
Mởbài:
-
Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
-
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Thânbài
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1 (bước nàyvận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luậnphân tích)
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước nàyvận kết hợp nhiều thao tác
lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phântích)
- So sánh:
+ Nhậnxét nét tương
đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện nhưchủ đề, nội dung
hình thức nghệ thuật...(bước này vận dụng kết hợp nhiều thaotác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luậnso sánh)
+Lý giải sự khác
biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bốicảnh xã hội, văn hóa
mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưngthi pháp của thời kì
văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủyếu là thao tác lập luận
phân tích)
Kếtbài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
*Cách2: Phân tích songsong được hiểu song hành so
sánh trên mọi bình diện của hai đối tượng.Cách này hay nhưng khó,
đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ,
lôgic,sự tinh nhạy
trong phát hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận diểm củabài viết và lựa
chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản đểchứng minh cho luận
điểm đó. Ví dụ, khi so sánh hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi
vàtrích đoạn Đất nước của NguyễnKhoa Điềm. Ứng dụng cách viết này
học sinh không phân tích lần lượt từng tácphẩm như cách một mà phân tích so
sánh song song trên các bình diện: Xuất xứ - cảm hứng- hình tượng -
chất liệu và giọng điệu trữ tình, mô hình khái quát củakiểu bài này như
sau:
Mở bài:
-
Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
-
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Thân bài:
Thân bài:
- Điểmgiống nhau
+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn
chứng cả hai văn bản)
+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn
chứng cả hai văn bản)
+ Luậnđiểm .....
- Điểmkhác nhau
+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn
chứng cả hai văn bản)
+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn
chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm.....
Kếtbài
- Kháiquát những nét giống nhau và khác nhau
tiêubiểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
* Hai cách làm bài của kiểu đềso sánh văn
học là vậy, mỗi cách làm đều có mặt mạnh, mặt yếu khác nhau. Trongthực tế không
phải đề nào chúng ta cũng có thể áp dụng theo đúng khuôn mẫu cáchlàm như đã
trình bày ở trên. Phải tùy thuộc vào cách hỏi trong mỗi đề cụ thể màta áp dụng
theo cách nào và áp dụng sao cho linh hoạt, phù hợp. Cũng có khi vậndụng đầy đủ
các ý của phần thân bài,cũng có khi phải cắt bỏ một phần cho hợp với yêu cầu
trọng tâm của đề, hay dụngý của người viết.
3. Hướng dẫn thực
nghiệm
Để minh họa cho các bước làm mộtđề so sánh văn học tôi đưa
ra hai ví dụđể ứng dụng. Ví dụ 1 sẽ được làm theo cách làm bài số 1 – Phân tích
nối tiếp; ví dụ 2 sẽ được làm theo cách làm bài số 2 –Phân tích song song. Hai
ví dụ được vận dụng xuyên xuốt trong phần thực nghiệm đểchúng ta kiểm chứng lại
lí thuyết về cách làm bài và tiện đối chiếu mặt mạnh,mặt yếu của từng cách làm.
* Vídụ 1: Sự tương phản giữa ánh sáng và bóng
tốitrong truyện ngắn Hai đứa trẻcủaThạch Lam và Chữ người tử tù củaNguyễn Tuân.
* Vídụ 2: Hình tượng ngườilính trong thời kì kháng chiến
chống Pháp qua hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu.
3.1. Hướngdẫn
học sinh tìm hiểu đề
- Thông thường giáo viên hướngdẫn học sinh tìm hiểu
đề qua ba ý
+ Xácđịnh kiểu đề
+ Nội dung, ý cơ bản
+ Phạmvi dẫn chứng
Nếu chỉ dừng lại ở lẽ thườngtrên thì có lẽ
chưa đủ với cách tìm hiểu đề của dạng so sánh này. Bởi thực tếcho thấy nhiều em
học sinh chỉ cần đọc qua đề xác định đó đúng là dạng đề sosánh văn học là bắt
tay vào viết ngay, gặp gì viết lấy, cốt bài dài dài làđược. Ví dụ cứ thấy đề
bàn về nhân vật nào, tác phẩm nào là mang tất cả nhữnggì hiểu biết về tác phẩm
ấy đưa vào bài viết. Thực ra thì hoàn toàn không phảilà thế. Mỗi đề văn, nhất
là đề văn hay phải vừa “lạ” vừa “quen”, người ra đềngoài những yêu cầu bình
thường còn cài đặt trong đó một ẩn ý sâu xa mà họcsinh chịu khó tìm hiểu, suy
nghĩ mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Chính vì vậymà ngay bước khởi đầu này
giáo viên cần lưu ý các em phải biết cách nhận thứcđề cho đúng và trúng – nghĩa là tìmcho đúng trọng tâm yêu cầu đề.
- Thường đề hỏi theo hai cách:dạng hỏi có định
hướng (có luận điểm sẵn trong đề như ví dụ 1) và dạng hỏikhông có định hướng
(không có sẵn luận điểm trong đề mà mà học sinh phải tự đitìm như ví dụ 2) Nếu
xác định không trúng trọng tâm yêu cầu đề thi bài viết sẽlạc hướng và ngược lại
nếu xác định đúngvà trúng thì bài viết sẽ bám
sát yêucầu đề và đem lại hiệu quả cao hơn.
Ví dụ 1: Sựtương phản giữa ánh sáng và bóng tối trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chữngười tử tù của Nguyễn Tuân.
Đây là dạng đề có địnhhướng: tìm hiểu ánh sáng và bóng tối trong hai tác phẩm,
kiểu đề sosánh hai chi tiết trong tác phẩm. Tuy nhiên nếu học sinh không nghiền
ngẫm đềsẽ chỉ lao vào phân tích ánh sáng và bóng tối của hai tác phẩm rồi
tìm rađiểm giống và khác nhau. Nhưng đề không đơn thuần là như vậy, các
em học sinh cần hiểu yêu cầu đề nhấn mạnh đến sự tương phản giữa ánh sángvà bóng tối . Nghĩa là dụng ý củangười ra đề còn muốn nhấn
mạnh đến mục đích của các nhà văn khi khi xây dựng sựtương phản giữa hai loại
ánh sáng đó. Từ đó tìm ra nét tương đồng và khác biệtcủa từng tác phẩm. Nếu
hiểu được đúng yêu cầu đề như vậy bài viết chắc sẽ tốthơn.
Ví dụ2: Hìnhtượng người lính trong thời kì kháng chiến
chống Pháp qua hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đồngchí của Chính Hữu.
Giáo viên cần xác định cho họcsinh đây là dạng hỏi
không có định hướng hay nói một cách khác là một dạng củađề mở. Với đề bài này
người viết tự tìm ra luận điểm sao cho phù hợp, dù luậnđiểm xác định như nào
thì nhất thiết người đọc cũng phải thấy được nét tươngđồng và khác biệt trong
hai tác phẩm. Đề này có thể thấy điểm giống nhau trêncác bình diện: thời đại,
hình tượng, lí tưởng...điểm khác nhau về bút pháp,nguồn gốc xuất thân...
3.2. Hướng dẫn học
sinh lập dàn ýchi tiết
- Trước một đề văn, phân tích tìm hiểuđề cho kĩ càng đã khó, xây
dựng được một dàn ý cho tương đối hoàn chỉnh và đúngđắn lại càng khó hơn. Bởi
trước một vấn đề của văn chương không ít cách tiếpcận. Trước một câu hỏi văn
chương ít khi có một lời đáp duy nhất, nhất là cácdạng đề mở. Tuy nhiên, nói
như thế không có nghĩa là trước một đề văn ai nói gìthì nói mà ta cũng phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Một bài vănlàm theo hình thức tự luận
thì bất kì đề thi thuộc kiểu, dạng gì cũng thường cóđủ ba phần: Đặt vấn đề (mở bài), giảiquyết vấn đề (thân
bài), kết thúc vấn đề(kết bài).
- Nội dung tiếp theo của
SKKN tôi sẽgiới thiệu cách làm ba phần trong một bài viết, có dàn ý chi tiết
minh họa chohai cách làm bài như đã trình bày ở trên. Còn bài viết chi tiết tôi
sẽ minhchứng bằng bài viết của học sinh ở phần Phụ lục của SKKN
3.2.1.Đặt vấn đề
- Không phải khôngcó
lí khi có ý kiến cho rằng: văn hay chỉcần đọc mở
bài. Tất nhiên nếu chỉ
đọc mở bài thì không thể đánh giá đượctoàn bộ bài văn. Nhưng mở bài có tầm quan
trọng thực sự đối với bài viết. Ngườita thường nói “Vạn sự khởi đầu nan”.Khi
viết văn có được một mở bài hay, tự nhiên “dòng văn” như được khơi chảy, tuôn trào. Mở bài lúng
túng, trụctrặc sẽ khiến bài văn thiếu sinh khí, văn phong không liền mạch, ý tứ
sẽ trởnên rời rạc.
- Đối với dạng
đề so sánh văn học, học sinhcàng lúng túng hơn khi viết mở bài vì liên qua tới
hai tác giả, hai tác phẩm. Quathực tế chấm bài của học sinh làm tôi thấy
nhiều học sinh mở bài so sánh chưa đúng nguyêntắc. Các em thường mắc phải
lỗi giới thiệu tuần tự hai tác giả, hai tác phẩmmột cách rời rạc khiến người
chấm có cảm giác như có hai mở bài. Vì vậy dạy đềvăn dạng này giáo viên cần lưu
ý cho học sinh cách mở bài:
+ Các em nên bắtđầu từ
những điểm chung có liên quan đến hai tác giả, hai tác phẩm, thời đại,đề tài,
các nhận định liên quan...để dẫn dắt vào vấn đề
+ Để có một mởbài hay
các em cần mở bài ngắn gọn, đầy đủ (các thông tin cơ bản), độc đáo (gâyđược sự
chú ý của người đọc về vấn đề mình sẽ viết) và phải tự nhiên.
* Ví dụ 1:
-ThạchLam và Nguyễn Tuân là hai nhà văn thuộc dòng văn học lãng
mạn, sinh ra trongmột thời đại có nhiều biến động…
- Ánh sáng và bóng tối trong haitruyện ngắn được sử
dụng như một nguyên tắc tạo tình huống truyện mà còn vươnđến ý nghĩa biểu tượng
về sự đối lập giữa thiện và ác và tốt và xấu, giữa hiệnthực tăm tối và tương
lai tươi sáng…
* Ví dụ 2: Đặtvấn đề
- Đề tài về người lính là đềtài quen thuộc
của thơ ca kháng chiến chống Pháp
- Cùng viết về một đề tài songvẻ đẹp của
hình tượng người lính trong Đồngchí qua cảm nhận của Chính Hữu và vẻ đẹp của hình
tượng người lính trong Tây Tiến qua cảm nhận của Qung Dũng lạikhác nhau.
3.2.2 Giải
quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề được xem là phầnquan trọng nhất trong
một bài viết vì nóchiếm số lượng điểm nhiều nhất của toàn bài. Chính vì vậy mà
phần này giáo viênkhông chỉ trang bị kiến thức lí luận, kiến thức về tác giả,
kiến thức sâu, rộngvề tác phẩm mà phải hướng dẫn cho các em các kĩ năng viết
bài: lập dàn ý, cáchbám sát yêu cầu đề cũng như là nghệ thuật hành văn, kĩ
thuật xoáy trọng tâm đểkhi thực hành các em làm được bài ở phong độ tốt nhất.
- Quy trìnhthực hiện lập dàn ý chi tiết
phần giải quyết vấn đề dạng bài so sánh có thể phân lập theocác
bước sau. Đề bao giờ cũng đưa ra các đối tượng để so sánh: haiđoạn
thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai chi tiết…
+ Trướchết, cần
phân lập đối tượng thành nhiều bình diện để đối sánh.Bước này nhằm
phát huy trí tuệ sắc sảo và mĩ cảm của học sinh.Trên đại thể, hai
bình diện bao trùm là nội dung tư tưởng và hìnhthức nghệ thuật.
Tùy từng đối tượng
được yêucầu so sánh mà có cách chia tách ra các khía cạnh nhỏ khác
nhau như:ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, kếtcấu, âm hưởng, giọng điệu
đến đề tài, chủ đề, tư tưởng và cảm hứngnghệ thuật.....
+ Sau đó cần nhận xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khácnhau. Bước này đòi hỏi học sinh cần có sự quan sát tinh tường, pháthiện chính xác và diễn đạt thật nổi bật, rõ nét, tránh nói chungchung, mơ hồ.
+ Sau đó cần nhận xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khácnhau. Bước này đòi hỏi học sinh cần có sự quan sát tinh tường, pháthiện chính xác và diễn đạt thật nổi bật, rõ nét, tránh nói chungchung, mơ hồ.
Khi nhận xét về điểm giống
và khácnhau, giáo viên cũng cần định hướng cho các em tìm trên các bình diện để
sosánh như :
-> Thời đại, hoàn
cảnh ra đời
-> Đề tài, chủ đề
-> Phong cách sáng
tác
-> Nội dung tư
tưởng
-> Đặc sắc nghệ
thuật
->Vị trí đóng góp của tác phẩm, tác
giả.....
Nếu các em đối chiếu
hai đối tượng (văn bản) được so sánh trên các bìnhdiện trên để khái quát vấn đề
chắc chắn các em sẽ tìm thấy điểm giống và khácnhau. Vì người ra đề thi dạng so
sánh thường dựa trên những vấn đề có liên quantới nhau để ra đề.
+Cuối cùng là đánh
giá, nhận xét và lí giải nguyên nhân của sựgiống và khác nhau đó.
Bước này đòi hỏi những tiêu chuẩn chắc chắnvà bản lĩnh vững vàng
cùng những hiểu biết sâu sắc ngoài văn bảnđể tránh những suy diễn
tùy tiện, chủ quan, thiếu sức thuyết phục.Đây là một luận điểm khó nhất
trong bài viết nên không nhất thiết đề thi nàocũng yêu cầu học sinh phải làm
được, mà chỉ là khuyến khích học sinh tìm ra đểthưởng điểm. Vì vậy giáo viên
cũng không nên quá nặng nề khi đạt ra yêu cầuthực hiện ở học sinh. Thực tế cho
thấy đa phần đáp án đề thi đại học, cao đẳng,đề thi học sinh giỏi những năm qua
cũng không bắt buộc phải có ý này.
* Vídụ 1:
- Phân tích đối
tượng so sánh 1: Sự tương phảngiữa ánh sáng và bóng
tối trong
truyện ngắn Haiđứa
trẻ
+ Bóng tối: Dày đặc, bao trùm cả phố huyện vàđược lặp đi, lặp lại nhiều
lần: Một đêmmùa hạ êm như nhung; đường phố và các
ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối; tốihết cả con đường thăm thảm ra sông, con
đường qua chợ về nhà; các ngõ vào lànglại càng sẫm đen hơn nữa; đêm trong phố
tĩnh mịch và đầy bóng tối....
biểu trưng cho cuộc sống
tăm tối, tù đọng,quẩn quanh nơi phố huyện... (đó cũng chính là hình ảnh của xã
hội Việt Namnhững năm 1930 - 1945).
+ Ánh sáng: Ánh sángtương phản với bóng tối nhằm tô đậm
thêm bóng tối.
Ánh sáng nơi
phốhuyện: nhỏ nhoi, yếu ớt, thưa thớt chỉ là những quầng sáng leo lét, những hộtsáng,
những vệt sáng, những khe sáng,... tượng trưng cho số phận leolét, mòn mỏi của
những con người nơi đây...
Ánh sáng Hà
Nộitrong hoài niệm của nhân vật Liên: Hà Nộirực sáng....vừa là quá khứ, vừa là ước mơ về tương lai của chị em Liên
Ánh sáng từ
đoàntàu vụt qua nhanh: các toa đèn sángtrưng;
các cửa kính sáng; đồng và kền lấp lánh.... ánh sáng của đoàn tàukhác hẳn với ánh sáng nhỏ
nhoi, yếu ớt của phố huyện, hướng con người tới tương lai tươi sáng...
-> Kết quả của
sựtương phản giữa ánh sáng và bóng tối: Biểu tượng cho những kiếp người sống
leo lét vô danh trong một xã hội tùđọng tăm tối nhưng vẫn không nguôi hướng về
một tương lai tươi sáng hơn
- Phân tích đối tượng
so sánh 2: Sự tương phản giữa ánh sáng và bóng
tối trong
truyện ngắn Chữngười
tử tù
- Bóng tối: “mặt đất tối”, “ một buồng tối chật hẹp, ẩmướt, tường đầy mạng
nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”…. hiện thâncho một không gian nhà tù tăm tối,
một cuộc sống tù đọng, tối tăm đầy cái ác,cái xấu nơi nhà ngục thực dân, phong
kiến. Đồng thời bóng tối cũng tượng trưngcho cái ác trong cuộc sống cũng như
trong bản chất con người.
- Ánh sáng: “một ngôi sao Hôm nhấp nháy”, “một ngôi sao chính vị từ biệt vũ
trụ”, “vuông lụatrắng”, “ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu”…là ánh sáng của chân lí,của tâm hồn con người,
của cái đẹp tài hoa, của một nhân cách thanh cao…
-> Kếtquả của sự
tương phản giữa ánh sáng và bóng tối là sự chiến thắng của thiênlương con người
trước cái xấu cái ác, trước cái cao cả với cái thấp hèn…
- Nhận xét điểm tương
đồng và khác biệt
+Điểm tương đồng
+ Cả hai tác giả đều sử dụng ánh sáng và bóng
tối - một thủpháp nghệ thuật tương phản, đối lập mà văn học lãng mạn hay sử
dụng nhằm tạotình huống truyện. Đây là các chi tiết nhỏ nhưng góp phần chuyển
tải nội dungtư tưởng, chủ đề tác phẩm
+Ánh sáng và bóngtối
trong hai tác phẩm tác phẩm vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểutượng
cao. Bóng tối tượng trưng cho cái xấu, còn ánh sáng tượng trưng cho cáitốt.
+ Điểm khác biệt
+ Sự tương phản gữa ánh sáng và bóng tối được
xây dựng trênsự đối lập gay gắt, có sự chuyển biến bất ngờ, đột ngột. Thủ pháp
nghệ thuậtnày dẫn dắt tình huống truyện đi đến kết thúc là sự chiến thắng của
ánh sángđối với bóng tối, của chân lí, cái đẹp, cái thiên lương với cái xấu cái
ác. Quađó nhà văn thể hiện rõ thái độ trân trọng cái Đẹp
+Sự tươngphản giữa ánh
sáng và bóng tối không có sự chuyển biến bất ngờ. Ánh sáng của phố huyện nhỏ
bé, ánh sángtừ đoàn tàu qua nhanh nên ánh sáng chỉ càng làm cho bóng tối trở
nên dày đăchơn, tô đậm thêm cái ngột ngạt, tăm tối của cuộc sống nơi đây. Qua
đó nhà vănbày tỏ lòng cảm thông đối với những con người nhỏ bé, đặc biệt là số
phận trẻthơ trong xã hội cũ- những con người sống trong tăm tối nhưng không
nguôi hướngvề ngày mai tươi sáng.
+Lígiải sự khác biệt
Cả hai nhà văn đều
xuất hiện trong giaiđoạn văn học 1930-1945, trong một xã hội đầy biến động tuy
nhiên phong cáchsáng tác khác nhau
Nguyên Tuân: Đại biểu của dòng vănhọc lãng mạn, một nhà
văn xuốt đời đi tìm cái đẹp. Cảm hứng thẩm mĩ của ôngthường hướng tới cái đẹp
lớn lao, cái cao cả, những nhân cách lớn.... vì thế sựtương phản giữa ánh sáng và bóng đối lập bất ngờ, cuối cùng
ánh sáng,cái Đẹp phải chiến thắng.
Thạch Lam: Là thành
viên của nhóm Tự lựcvăn đoàn nhưng sáng tác của ông không theo hướng lãng mạn
mà tác phẩm có sự hòatrộn cả lãng mạn và hiện thực. Đặc biệt ThạchLam hay quan tâm đến những cái nhỏ bé,
giản dị, đời thường, thế giới của trẻthơ.... nên ánh sáng và bóng tối không có sự chuyển
biến bất ngờ,ánh sáng không hoàn toàn thắng thế.
* Ví dụ 2:
-Giống nhau:
+ Luận điểm 1: Hai tác phẩm cùng ra đời năm 1948, lànhững
hình ảnh người lính đang sống, chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp – bảo vệ tổquốc
+Luận điểm 2: Họ đều lànhững anh lính bộ đội cụ Hồ sống
chiến đấu trong buổi đầu của cuộc kháng chiếnchống Pháp trải qua bao gian
nan thửthách, khắc nghiệt nhưng sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn:
Với người lính Tây
Tiến : Họ vượt lênthiên nhiên hiểm trở, dữ dội (Dốc lênkhúc khuỷu, dốc thăm
thẳm; Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người) cuộc sốngthiếu thốn, bệnh tật ( Tây Tiến đoàn binhkhông mọc tóc...)
Với người lính trong Đồng chí là tinh thần chịu đựng gian khổ (áo anh
rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, chân không dày, đêm rét chungchăn,...)
chịu chung những cơn sốt rét (anhvới tôi biết từng cơn ớn lạnh; Sốt run
người vầng trán ướt mồ hôi...)
+Luận điểm 3: Cả haingười lính đã không bị gian khổ đẩy
lùi mà họ lớn lên với tầm vóc lớn lao, đầysức mạnh, một tinh thần lạc
quan: Trong Tây Tiến trước thiên nhiên khắc nghiệthọ không hề chìm
đi mà nổi lên hiên ngang, thách thức (Heo hút cồn mây súng ngửi trời...)
Trong Đồng chí cũng là vẻ đẹp hiên ngang trong đêm canh gác ( Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới; Đầu súngtrăng
treo)
-Khác nhau:
+Luậnđiểm 1: Bút pháp
Hình tượng người lính “Tây Tiến”được vẽ bằng bút pháp lãng
mạn
Hình tượng người lính trong bài Đồngchí được thể hiện bằng
bút pháp tả thực
+Luận điểm 2: Hoàn
cảnh xuất thân
Người lính Tây Tiến ra đi từ những phố
phường, mái trường, công sở, là nhữngthanh niên tri thức hà thành nên họ mang
theo vào cuộc chiến đấu giấc mơ củamột tâm hồn lãng mạn (Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm)
Người lính trong Đồng chí xuất thân từ những mái
tranhnghèo, từ những vùng quê, đất mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá (Quê
hương anh nước mặn đồng chua; Làng tôi nghèođất cày lên sỏi đá) nên họ mang vào cuộc chiến đấu cái dáng vẻ lam
lũ củanhững miền quê.
+Luận điểm 3: Vẻ đẹp
của tâm hồn:
Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹphào hùng nhưng cũng
rất hào hoa (Mắttrừng gửi mộng qua biên giới./Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
Tâm hồn baybổng trước vẻ đẹp của thiên nhiên (Heohút cồn mây súng ngửi trời).
Một tâm hồn nghệ sĩ trong sinh hoạt tinh thần(Doanh trại bừng lên hội đuốc
hoa; Kìa emxiêm áo tự bao giờ; Khèn lên man điệu nàng e ấp; Nhạc về Viên Chăn
xây hồn thơ)
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong Đồng chí lại được nhấn mạnh đến tìnhđồng chí đồng đội
giữa những người lính . Cơ sở làm nên tình cảm của họ là cóchung một hoàn cảnh
nghèo khổ nên họ dễ đồng cảm, có chung một chí hướng (Đêm rét chung chăn
thành đôi tri kỷ),chung tấm lòng yêu quê hương đất nước... Chính tình đồng
đội, đồng chí đó đãtạo nên sức mạnh chiến đấu.
3.2.3Kết thúc vấn đề
- Kết bài là khâu cuối cùng đểhoàn thành bài viết.
Trải qua khâu chấm thi chúng tôi nhận thấy các em học sinhthường xem nhẹ kết
bài. Với tâm lí “đầuxuôi thì đuôi khắc lọt”, thêm vào đó một lí do sắp
hết giờ nên chỉ cần có “đóng lại” bằng cách tóm lại một vài ý đãtrình bày ở trên là được. Đứng
trước thực trạng đó nên giáo viên cần hướng dẫncho học sinh cách kết bài, nhất
là cách kết bài của dạng đề so sánh vốn mangtính đặc thù riêng.
- Một kết bài đúng nguyên tắc,hay không chỉ
ngắn gọn, khép lại nhữngvấn đề đã bàn luận ở trên mà học sinh có thể kết bài
mở, kết bài phát triển, kết bài theo hướng nâng cao, mở rộng đểgợi ra nhiều suy
nghĩ liên tưởng mới nơi người đọc
Vídụ 1:
- Hai nhà văn,
hai phong cách nhưng đều gặp nhautrong việc sử dụng thủ pháp đối lập giữa ánh
sáng và bóng tối để thể hiện nhữngdụng ý nghệ thuật riêng.
- Đây là những chi tết
nhỏ nhưng làm lêngiá trị lớn....
Ví dụ 2:
-Hai hình tượng người
lính này mang những vẻ đẹp khác nhau nhưng đã hoàn chỉnhbức chân dung anh bộ
đội Cụ Hồ trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Hình tượng người lính
đã sống lại trong lòng người đọc về một thời khổ nhụcnhưng vĩ đại của dân tộc.
* Như chúng tôi đã trình bày, kiểubài so sánh văn học có yêu
cầu so sánh khá phong phú, đa dạng khó có thể tìm ramột dàn bài khái quát thỏa
mãn tất cả các dạng đề bài. Trong yêu cầu của từngđề bài cụ thể thuộc kiểu bài
này, học sinh cần linh hoạt, sáng tạo, không nhấtthiết phải tuân thủ nghiêm
ngặt qui trình trên. Caccs em có thể phối hợpnhiều bước cùng một lúc. Chẳng
hạn, đồng thời vừa phân tích làm rõ đối tượng,vừa thực hiện nhiệm vụ so sánh
trên hai bình diện nội dung và nghệ thuật, vừalí giải nguyên nhân vì sao khác
nhau hoặc chỉ trong bước so sánh, học sinh cóthể kết hợp vừa so sánh vừa lí
giải... .Vấn đề cốt tủy của mọi bài nghị luận làlàm thế nào để vừa “đúng” vừa “trúng”vừa “hay”. Nguyên tắc trìnhbày một bài nghị luận so sánh
văn học cũng không đi ra ngoài mục đích đó.
3.3.Một số đề luyện
tập tham khảo
Phần này tôi giới thiệu một sốđề so sánh văn học và
gợi ý đáp án để chúng ta cùng tham khảo khi hướng dẫn ôntập cho học sinh. Vì
dung lượng có hạn của một sáng kiến kinh nghiệm nên tôikhông trình bày đầy đủ
các ý cần có theo yêu cầu đề mà chủ yếu gợi ý điểm giốngvà khác nhau – luận
điểm khó nhất của bài viết. Thiết nghĩ các luận điểm kháchọc sinh có thể làm
tốt được.
Đề1: Cảm nhận về bài thơ ĐộcTiểu Thanh kí của Nguyễn Du và bài thơ Đànghi ta của Lor- ca (Thanh Thảo)
Gợiý
*Nét tương đồng:
-Đề tài: Hai bài thơ viếtở hai thời điểm khác nhau
nhưng cùng hướng về một đề tài: con người tài hoa bạcmệnh.
+Tiểu Thanh một người
con gái tài sắc,làm lẽ, bị vợ cả ghen bắt ra ở một mình trên núi Cô Sơn –Trung
Quốc. Buồn khổ,nàng lâm bệnh và chết trong nỗi cô đơn khi mới 18 tuổi. Tập thơ
của nàng cũng bịngười vợ cả ghen tuông đốt sạch.
+Thanh Thảo một nhân
cách lớn, nhà thơ cáchtân thiên tài của đất nước Tây Ban Nha, người đã hát lên
bằng thơ tiếng hát tựdo nhưng đã bị bọn phát xít Phrăng-cô sát hại, thủ tiêu
mất xác.
-Cảm xúc: Hai bài thơ cáctác giả cùng có chung một cảm
xúc: thương cảm cho những kiếp người tài hoa màbạc mệnh, trân trọng và ngưỡng
mộ tài năng của họ.
+Nguyễn Du thương cho
nàng Tiểu Thanh tàisắc mà Nửa chừng xuân thoắt
gãy cànhthiên hương
+Thanh Thảo cảm thương cho Lor-ca, ngườinghệ
sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ đấu tranh cho tự do nhưng số phận bi tráng
*Điểmkhác biệt:
-Vềnghệ thuật:
+ Nguyễn Du sử dụng
thể thơ thất ngôn bátcú, hình ảnh thơ có tính chất ước lệ, tượng trưng, lối đối
chặt chẽ.
+ Thanh Thảo sử dụng
thể thơ tự do, hìnhảnh thơ chịu ảnh hưởng của bút pháp tượng trưng, siêu thực,
câu thơ giàu nhạctính, miên man như một bản nhạc giao hưởng bởi cả bài thơ
không một dấu chấmcâu.
-Nội dung:
+ Nguyễn Du từ thương
người mà đến thươngmình, tự nhận mình là người cùng hội cùng thuyền với Tiểu
Thanh và gửi lại niềmbăn khoăn đến hậu thế.
+Thanh Thảo từ tình
thương, sự cảm thôngcon người có số mệnh nghiệt ngã mà ngưỡng mộ thiên tài,
khẳng định sức sống bấtdiệt của tiếng đàn, của nghệ thuật.
-Lí giải sự khác biệt: Cộinguồn của sự khác biệt ấy là do đặc trưng
của văn chương, do phong cách nghệthuật cũng như cá tính sáng tạo của người
nghệ sĩ khác nhau.
Đề2: Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Aiđã đặt tên cho dòng sông ? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Gợiý
*Néttương đồng:
- Cả hai nhà thơ đều
lấy những địa danhnổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và
khởi hứng cảm xúc.
- Cùng tái hiện được
vẻ đẹp của thiênnhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có
được điều đó chứngtỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong
lòng các tác giả.
- Cả hai đều là những
cây bút tài hoa,tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng
mạn, phong phú.
*Nétkhác biệt:
-Đây thôn Vĩ Dạ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưuthiếp mà
Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khônggian hẹp, cái
nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặctrưng rất bình dị,
quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh vườn tượcxanh mướt như ngọc,
sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịudàng...cảnh vật in đậm
cảm xúc về tình đời, tình người.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?: HoàngPhủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông
Hương, đặt trong một không gian phóngkhoáng, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế
hiện lên ở rất nhiều góc độ từ quá khứcho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến
địa lí, văn hóa....Vì thế vùng đất cốđô hiện lên toàn diện hơn, hiện thực hơn
bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế,là nơi tích tụ những trầm tích văn hóa
lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.
- Lígiải sự khác biệt
+Xuất phát từ đặc điểmcủa thể loại thơ và bút
kí là khác nhau. Thơnghiêng về cảm xúc, tâm trạng. Bút kíkhông
chỉ đòi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan.
+ Đối với Hàn Mặc Tử,
Huế là nơi tác giảtừng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc
Tường là người concủa xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của
ông.
Đề3: Cảmnhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu
đừng nhạtmất;
Tôi muốn
buộc gió lại
Cho hương
đừng bayđi.
(Vội vàng– Xuân Diệu, Ngữ văn 11,
Tập2, NXB Giáo dục 2011)
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình
trang trảivới trăm nơi
Để hồn
tôi với bao hồn khổ
Gần gũi
nhau thêmmạnh khối đời.
(Từ ấy– Tố Hữu, Ngữ văn 11,
Tập2, NXB Giáo dục 2011)
Gợiý
*Nét tương đồng:
- Hai bài thơ ra đời
cùng thời (1938).
- Nhân vật trữ tình
trong hai bài thơ đềulà hình tượng cái tôi tác giả vì thếnó thể hiện đầy đủ những nét độc đáo thế giới tinh thần
của hai nhà thơ.
- Cái tôi trẻ trung
giàu nhiệt huyết, tâmhồn sôi nổi, nồng nhiệt trong tình cảm cùng giọng điệu
lãng mạn.
- Đều hướng đến cuộc
đời, con người bằngtình yêu chân thành, mãnh liệt và gửi vào đó những lẽ sống
đẹp.
*Sự khác biệt
- Khổ thơ của Tố Hữu :
+ Đối tượng hướng đến
là tầng lớp quầnchúng nhân dân cần lao.
+Thái độ tha thiết gắn
bó bằng một tráitim tự nguyện
+Mục đích chia sẻ,
đồng cảm giữa cá nhânvới cộng đồng tạo thành một khối đời vững chắc
->Cái tôi tận hiến
-> Tố Hữu một người
say mê lí tưởng,sẵn sàng dâng hiến nhiệt huyết tuổi trẻ cho lí tưởng cộng sản.
Bộc lộ mình lànhà thơ cách mạng
-Khổ thơ của Xuân Diệu
+ Đối tượng hướng đến
là tất cả những gìthuộc về sự sống ở trần gian, ngay trong tầm tay với.
+Thái độ khao khát
giao cảm mãnh liệt.
+Mục đích: chiếm lĩnh
và hưởng thụ trọnvẹn hương sắc của cuộc đời, vẻ đẹp của trần gian
-> Cái tôi tận
hưởng
-> Xuân Diệu một
tâm hồn nhạy cảm,giàu rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống trần gian. Một cái
tôi chân thànhmãnh liệt trong cảm xúc, một cái tôi công khai bộc lộ khát vọng
cá nhân, bộc lộmình là nhà thơ lãng mạn.
Đề4: So sánh hai bài thơ Đất nướccủa Nguyễn Đình Thi và trích đoạn Đấtnước (TríchTrường ca mặt đường khátvọng Nguyễn Khoa Điềm).
- Vềxuất xứ: Đất nước củaNguyễn Đình Thi
là một chỉnh thể sáng tạo tổng hợp từ hai bài thơtrước đó và nó
có dáng dấp như một trường ca thu nhỏ. Trong khi đó, Đất nướccủa Nguyễn Khoa Điềm làmột mảnh nhỏ vỡ ra từ chỉnh
thể trường ca lớn
-Về cảm hứng: Nguyễn Đình Thi gửi gắm những suy tư,
tâmniệm về sức sống diệu kì của dân tộc Việt Nam anh hùng còn
NguyễnKhoa Điềm nghiêng về cắt nghĩa lí giải các câu hỏi: Đất nước
có tựbao giờ? Đất nước là gì? Ai đã làm lên Đất nước ? Mối quan hệ
giữa conngười và đất nước?...
- Hình tượng:
Nguyễn Đình Thi khắc họa bằng hai hệ thốnghình ảnh chính của giang
sơn tổ quốc là đất và trời thì Nguyễn KhoaĐiềm hướng đến đất và
nước như hai yếu tố khởi thủy hợp lại.Với Nguyễn Đình Thi, nhân dân
là những con người trong một cuộc hànhtrình trường chinh máu lửa vươn
vai như những thiên thần còn với NguyễnKhoa Điềm là đám đông vô danh
bốn nghìn thế hệ, hòa nhập vào nhau đểhóa thành đất nước trong
hình tượng mang màu sắc huyền thoại.
-Về chất liệu: Nguyễn Đình
Thi sửdụng chất liệu thi ca từ chi tiết đời sống bằng vốn sống và
ấntượng chủ quan trực tiếp còn Nguyễn Khoa Điềm nhào nặn tài tình
vốnvăn hóa dân gian trong ca dao, truyền thuyết, cổ tích…
-Vềgiọng điệu: Nguyễn Đình Thi như đang phát ngôn giữa quảng đại quầnchúng nên bài thơ có giọng tráng ca hào sảng dõng dạc. Với NguyễnKhoa Điềm, đó là giọng trữ tình của một chàng trai trong lời tâmtình với người yêu, thân mật mà nghiêm trang, cảm xúc đan cài suy tư,triết lí làm nên giọng triết luận tâm tình.
-Vềgiọng điệu: Nguyễn Đình Thi như đang phát ngôn giữa quảng đại quầnchúng nên bài thơ có giọng tráng ca hào sảng dõng dạc. Với NguyễnKhoa Điềm, đó là giọng trữ tình của một chàng trai trong lời tâmtình với người yêu, thân mật mà nghiêm trang, cảm xúc đan cài suy tư,triết lí làm nên giọng triết luận tâm tình.
���
0 nhận xét:
Post a Comment